
Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm mới nhất & một số lưu ý
Hiểu rõ nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm không chỉ giúp người tham gia chủ động trong quá trình giải quyết quyền lợi mà còn hạn chế vướng mắc phát sinh. Bài viết sau đây sẽ cập nhật những điểm mới nhất về chính sách chi trả trong lĩnh vực bảo hiểm kèm theo một số lưu ý quan trọng để khách hàng tham khảo và áp dụng hiệu quả.
Nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực bảo hiểm là gì?
Theo Điều 16 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 08/2022/QH15, nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm được định nghĩa là số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm (NĐBH) nhận được dựa trên mức thiệt hại thực tế khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Khoản chi trả này không được vượt quá giá trị tổn thất, trừ khi trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Vai trò của nguyên tắc bồi thường trong các hợp đồng bảo hiểm
Trước hết, nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm giúp bù đắp tổn thất cho người tham gia khi xảy ra rủi ro. Khoản chi trả kịp thời này không chỉ hỗ trợ khách hàng ổn định tài chính mà còn giúp họ vững lòng hơn để vượt qua giai đoạn khó khăn.
Bên cạnh đó, chính sách bồi thường cũng thể hiện ý nghĩa bảo hiểm không vì mục đích sinh lời. Bản chất của bảo hiểm là bảo vệ và chia sẻ rủi ro, đồng hành cùng người tham gia trong cuộc sống. Đồng thời, việc giới hạn số tiền chi trả theo tổn thất thực tế còn góp phần đảm bảo tính công bằng và ngăn chặn hành vi trục lợi bảo hiểm, duy trì thị trường bảo hiểm vận hành minh bạch, bền vững.
Ví dụ về nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm
Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực bảo hiểm, bạn có thể tham khảo ví dụ minh họa sau đây:
Anh A mua bảo hiểm ô tô với giá trị bảo hiểm là 500 triệu đồng. Do va chạm, xe bị hư hỏng và phải sửa chữa với chi phí là 80 triệu đồng. Lúc này, công ty bảo hiểm sẽ chi trả bồi thường 80 triệu đồng - đúng với mức thiệt hại thực tế. Trường hợp chi phí sửa xe lên đến 600 triệu, doanh nghiệp bảo hiểm cũng chỉ bồi thường 500 triệu đồng theo hạn mức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Nội dung nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm mới nhất
Luật Kinh doanh Bảo hiểm 08/2022/QH15 cũng quy định nguyên tắc bồi thường được áp dụng khác nhau tùy từng loại hợp đồng, như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tài sản,... Cụ thể như sau:
Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
Với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, nguyên tắc bồi thường được thể hiện qua một số nội dung như:
- Khi hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ:
-
Nếu bên mua bảo hiểm dừng tham gia thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, công ty bảo hiểm hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng (sau khi trừ đi chi phí hợp lý) nếu có. Lúc này, doanh nghiệp bảo hiểm không còn trách nhiệm bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra do bên thứ ba gây ra:
-
Trường hợp NĐBH tử vong, bị thương tật hoặc đau ốm do bên thứ ba gây ra, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường theo thỏa thuận trong hợp đồng và không được yêu cầu bên thứ ba hoàn trả khoản tiền này. Tuy nhiên, bên thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho NĐBH theo quy định pháp luật.
- Các trường hợp không được chi trả:
-
NĐBH chết do tử vong trong 2 năm kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên hoặc từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.
-
NĐBH tử vong do bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng cố ý gây ra.
-
NĐBH bị thương vật vĩnh viễn do chính bản thân họ hoặc bên mua bảo hiểm, người thụ hưởng cố ý gây ra. Trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng và chỉ 1 hoặc một số người trong đó cố ý gây thương tích cho NĐBH thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
-
NĐBH chết do bị thi hành án tử hình.
-
Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Cách giải quyết quyền lợi trong các trường hợp loại trừ:
-
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả lại cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng hoặc phần phí đã đóng (sau khi trừ đi chi phí hợp lý).
-
Trường hợp bên mua bảo hiểm đã mất, số tiền bồi thường sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế.
Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại
Với loại hợp đồng này, nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tập trung vào việc đảm bảo người tham gia được chi trả đúng và đủ theo giá trị thiệt hại thực tế. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
- Nghĩa vụ thông báo khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
-
Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm đúng thời hạn quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu bên mua bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ này chậm trễ, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền bồi thường (theo mức độ thiệt hại phát sinh do việc chậm trễ thông báo), trừ trường hợp bất khả kháng.
- Với hợp đồng bảo hiểm trên/dưới giá trị thực tế của tài sản:
-
Nếu hợp đồng bảo hiểm trên giá trị thực tế của tài sản, khi có sự kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm chỉ bồi thường bằng đúng giá trị thị trường tại thời điểm xảy ra rủi ro. Phần phí bảo hiểm đã đóng vượt quá so với giá trị này sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm hoàn lại cho bên mua sau khi trừ đi các chi phí hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng.
-
Với hợp đồng bảo hiểm dưới giá trị thực tế của tài sản, công ty bảo hiểm sẽ chi trả theo tỷ lệ tương ứng giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- Với hợp đồng bảo hiểm trùng:
-
Hợp đồng bảo hiểm trùng là khi có từ 2 hợp đồng trở lên cùng bảo hiểm cho 1 tài sản, cùng phạm vi, thời hạn và sự kiện bảo hiểm, nhưng tổng số tiền bảo hiểm không vượt quá giá trị thị trường thực tế của tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong trường hợp này, nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra, số tiền bồi thường từ mỗi hợp đồng sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng đó trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả hợp đồng. Tổng khoản chi trả này không được vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
- Các trường hợp không được bồi thường:
-
Trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
- Căn cứ bồi thường:
-
Số tiền bồi thường dựa trên giá trị thị trường và mức thiệt hại thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất không vượt qua con số đã ký kết. Ngoài ra, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ chi trả chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất theo thỏa thuận.
- Các hình thức bồi thường:
-
NĐBH và doanh nghiệp bảo hiểm có thể chọn một trong các hình thức bồi thường: Sửa chữa, thay thế tài sản hoặc chi trả bằng tiền.
-
Nếu hai bên không thỏa thuận được, mặc định sẽ bồi thường bằng tiền.
-
Trường hợp bồi thường bằng hình thức thay mới tài sản hoặc trả tiền bồi thường, công ty bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại.
- Quyền truy đòi bên thứ ba:
-
Sau khi được chi trả, NĐBH phải chuyển quyền yêu cầu bên thứ ba bồi thường sang công ty bảo hiểm. Nếu NĐBH không thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm có thể giảm trừ số tiền bồi thường dựa trên mức độ lỗi của NĐBH.
-
NĐBH có trách nhiệm cung cấp cho công ty bảo hiểm các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
-
Doanh nghiệp bảo hiểm không được quyền yêu cầu bồi thường từ cha, mẹ, vợ, chồng, con của NĐBH bồi hoàn, trừ khi họ cố ý gây ra tổn thất.
Đối với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm với loại hợp đồng này thể hiện qua một số điểm đáng chú ý sau đây:
- Trách nhiệm của công ty bảo hiểm
-
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường khi NĐBH bị bên thứ ba yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hiểm.
-
Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường, trừ khi pháp luật có quy định khác.
- Phạm vi và giới hạn bồi thường:
-
Số tiền bồi thường tối đa là mức giới hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
-
Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải chi trả thay cho NĐBH những khoản tiền mà họ phải bồi thường cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật.
-
Tổng số tiền bồi thường quy định tại 2 điều trên không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ khi hợp đồng có thỏa thuận khác.
-
Doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải chi trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, lãi chậm trả tiền bồi thường.
-
Trường hợp NĐBH cần nộp tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để tránh việc tài sản bị giữ lại hoặc khởi kiện tại tòa, công ty bảo hiểm sẽ đứng ra thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ khi có yêu cầu từ NĐBH và đúng theo quy định trong hợp đồng. Việc này chỉ được thực hiện trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đã thỏa thuận.
>> Xem thêm: Các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bạn cần nắm rõ
- Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
-
Công ty bảo hiểm có quyền thay mặt NĐBH để thương lượng với bên thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Phương thức bồi thường:
-
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho NĐBH hoặc chuyển cho người thứ ba bị thiệt hại.
Hướng dẫn cách tính số tiền bồi thường bảo hiểm: Công thức và ví dụ minh họa
Khi tìm hiểu nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm, nhiều người cũng quan tâm về cách tính số tiền bồi thường. Sau đây là công thức tính và ví dụ minh họa giúp bạn dễ hình dung hơn.
Công thức tính số tiền bồi thường bảo hiểm
Số tiền bồi thường bảo hiểm được tính theo công thức sau đây:
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại x (Số tiền bảo hiểm/ Giá trị bảo hiểm) |
Ví dụ minh họa
Để hiểu rõ hơn về cách tính số tiền bồi thường bảo hiểm, mời bạn tham khảo ví dụ minh họa sau:
Ông A sở hữu căn nhà có giá trị thực tế là 1 tỷ đồng, nhưng chỉ mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 500 triệu đồng. Khi xảy ra hỏa hoạn, thiệt hại gây ra là 200 triệu đồng. Lúc này, số tiền bồi thường ông A nhận được là:
Số tiền bồi thường = 200 triệu x (500 triệu/1 tỷ) = 100 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hữu ích giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm. Để đảm bảo các nguyên tắc này được thực thi chuẩn xác, đồng thời quy trình yêu cầu quyền lợi diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, bạn nên tin chọn công ty bảo hiểm uy tín.
Tại Prudential, các quy trình từ thông báo sự kiện bảo hiểm, nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, thẩm định đến chi trả quyền lợi đều được chuẩn hóa minh bạch và rõ ràng. Đặc biệt, Prudential ứng dụng công nghệ OCR thế hệ mới có khả năng nhận dạng và trích xuất dữ liệu từ hình ảnh sang văn bản nhanh chóng với tốc độ xử lý chưa đến 20 giây và độ chính xác lên đến 96%. Nhờ đó giúp khách hàng đọc và phân tích chứng từ nhanh chóng, chuẩn xác - hỗ trợ rút ngắn đáng kể thời gian xét duyệt và chi trả bảo hiểm.
Không chỉ đảm bảo quyền lợi được bồi thường minh bạch, nhanh chóng nhờ công nghệ tiên tiến, Prudential còn mang đến giá trị bảo vệ vượt trội. Bảng minh họa sau đây thể hiện cụ thể quyền lợi bảo hiểm rủi ro khi tham gia sản phẩm PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA:
Từ minh họa trên có thể thấy giá trị quyền lợi khách hàng nhận được khi tham gia PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA là rất rõ ràng. Bởi sản phẩm mang đến Quyền lợi Sản Phẩm Bảo Hiểm Chính lên đến 100% Số Tiền Bảo Hiểm + Giá Trị Tài khoản Cơ Bản (*) bảo vệ người tham gia trước các rủi ro như bệnh tật, tai nạn, thương tật toàn bộ vĩnh viễn,... Ngoài ra, bạn còn có thể kết hợp với danh mục sản phẩm bán cùng đa dạng với mức giá hợp lý để tăng cường quyền lợi cho bản thân và gia đình.
Đi cùng với quyền lợi bảo vệ, PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA còn có yếu tố tích lũy với các khoản thưởng hấp dẫn như quyền lợi đáo hạn hợp đồng, thưởng tri ân khách hàng và thưởng duy trì hợp đồng. Đặc biệt, bạn có thể điều chỉnh kế hoạch tài chính theo nhu cầu, đảm bảo các giai đoạn cuộc đời thêm vững vàng trước rủi ro trong cuộc sống.
(*) Áp dụng với lựa chọn Kế Hoạch Bảo Hiểm Nâng Cao khi Người được bảo hiểm chính (NĐBH chính) Tử vong hoặc Thương tật toàn bộ vĩnh viễn (TTTBVV).
>> Liên hệ với Prudential để trang bị cho mình và gia đình giải pháp bảo vệ toàn diện, tối ưu!
>>> Xem thêm:
