
Cách tính lương hưu: Công thức và bảng tỷ lệ hưởng mới nhất
Nội dung bài viết:
-
Bảng tính lương hưu hàng tháng theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
-
Một số ví dụ cách tính lương hưu mới nhất
-
Ví dụ về cách tính lương hưu của nữ lao động đủ điều kiện quy định tại luật BHXH
-
Ví dụ về cách tính mức lương hưu của nam lao động đủ điều kiện quy định tại luật BHXH
-
Ví dụ về cách tính tiền lương hưu của nam lao động làm nghề độc hại
-
Ví dụ về cách tính tiền hưởng lương hưu của lao động có thời gian đóng BHXH ở nước ngoài
-
Chế độ nghỉ hưu của bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách phúc lợi thiết thực giúp người lao động được hỗ trợ một phần tài chính khi đã hết tuổi làm việc. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ cách tính lương hưu để chủ động chuẩn bị kế hoạch tài chính vững vàng hơn trong giai đoạn nghỉ hưu. Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn công thức và bảng tính lương bảo hiểm xã hội khi về hưu mới nhất.
Lương hưu là gì?
Lương hưu chính là khoản trợ cấp mà người lao động tham gia BHXH nhận được hàng tháng khi đã đến độ tuổi về hưu theo quy định của Luật BHXH. Không chỉ là nguồn thu nhập thay thế, chính sách này còn giúp người lao động an tâm hơn về tài chính khi bước vào tuổi hưu.
>> Xem thêm: Những cập nhật mới nhất về lương hưu ở người lao động
Lương hưu tính như thế nào?
Theo quy định của Luật BHXH, cách tính lương nghỉ hưu được áp dụng như sau:
Công thức tính lương hưu
Để hiểu rõ cách tính lương về hưu, người lao động cần nắm công thức cơ bản sau đây:
Mức lương hưu hàng tháng |
= |
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Cách tính lương hưu mới nhất theo Luật BHXH năm 2024
Về mức lương hưu BHXH dành cho người lao động, Luật BHXH năm 2024 quy định rõ cách tính riêng cho lao động nữ và lao động nam. Cụ thể:
Đối với lao động nữ
Mức hưởng bảo hiểm xã hội khi về hưu dành cho người lao động nữ được xác định bằng 45% mức bình quân tiền lương đóng BHXH nếu đã tham gia đủ 15 năm. Từ mức khởi điểm này, nếu người lao động tiếp tục đóng BHXH trên 15 năm, cứ thêm 1 năm thì sẽ được cộng 2%. Mức tối đa được hưởng là 75% mức bình quân tiền lương, tương ứng với 30 năm tham gia BHXH.
Đối với lao động nam
Lao động hưởng lương hưu BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương khi đã đóng đủ 20 năm BHXH. Sau mốc này, cứ thêm 1 năm thì sẽ được cộng 2%, mức tối đa là 75% mức bình quân tiền lương (tương ứng với 35 năm tham gia BHXH).
Bảng tính lương hưu hàng tháng theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
Dưới đây là bảng tỷ lệ hưởng lương bảo hiểm lương hưu theo số năm tham gia BHXH:
Số năm đóng BHXH |
Lao động nữ |
Lao động nam |
15 năm |
45% |
40% |
16 năm |
47% |
41% |
17 năm |
49% |
42% |
18 năm |
51% |
43% |
19 năm |
53% |
44% |
20 năm |
55% |
45% |
21 năm |
57% |
47% |
22 năm |
59% |
49% |
23 năm |
61% |
51% |
24 năm |
63% |
53% |
25 năm |
65% |
55% |
26 năm |
67% |
57% |
27 năm |
69% |
59% |
28 năm |
71% |
61% |
29 năm |
73% |
63% |
30 năm |
75% |
65% |
31 năm |
67% |
|
32 năm |
69% |
|
33 năm |
71% |
|
34 năm |
73% |
|
35 năm |
75% |
Cách tính trợ cấp 1 lần của lương hưu
Ngoài mức lương hưu được hưởng hàng tháng, người lao động còn có thể nhận thêm một khoản trợ cấp một lần (nếu thời gian đóng BHXH vượt quá số năm quy định) để hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa (75%).
Vậy thừa năm đóng bảo hiểm được tính như thế nào? Theo luật BHXH, cứ mỗi năm người lao động tham gia BHXH vượt mức quy định thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
>> Xem thêm: Vì sao đóng bảo hiểm xã hội thôi là chưa đủ?
Cách xác định mức bình quân tiền lương để tính lương hưu
Mức bình quân tiền lương tham gia BHXH là cơ sở quan trọng để tính mức lương hưu người lao động được hưởng. Để xác định chính xác yếu tố này, bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau:
Cách xác định
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được áp dụng khác nhau với từng nhóm đối tượng cụ thể:
Đối tượng |
Mức bình quân tiền lương |
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định |
|
Tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 60 tháng |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 72 tháng. |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 96 tháng. |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2027 đến ngày 31/12/2015 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 120 tháng. |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 180 tháng. |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu chia cho 240 tháng. |
Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2025 trở đi |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng chia cho tổng số tháng đóng BHXH. |
Có toàn bộ thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định |
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH, chia cho tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội. |
Vừa tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định |
Mức bình quân tiền lương = (Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định), chia cho tổng số tháng đóng BHXH. Trong đó: Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được xác định = Tổng số tháng tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định x mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. |
Ví dụ mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Sau đây là ví dụ cách tính lương bình quân khi nghỉ hưu giúp bạn hình dung rõ hơn:
Bà A đóng BHXH trước năm 1995 và sẽ nghỉ hưu vào tháng 7/2025. Trong 5 năm cuối, tức 60 tháng (từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2025) trước khi nghỉ lưu, bà A có mức lương đóng BHXH hàng tháng là:
-
Năm 1 (07/2020 – 06/2021): 8.000.000 đồng/tháng
-
Năm 2 (07/2021 – 06/2022): 8.500.000 đồng/tháng
-
Năm 3 (07/2022 – 06/2023): 9.000.000 đồng/tháng
-
Năm 4 (07/2023 – 06/2024): 10.000.000 đồng/tháng
-
Năm 5 (07/2024 – 06/2025): 11.000.000 đồng/tháng
Tổng tiền lương đóng BHXH 60 tháng =
(8.000.000 × 12) + (8.500.000 × 12) + (9.000.000 × 12) + (10.000.000 × 12) + (11.000.000 × 12)
= 558.000.000 đồng
Vậy mức bình quân tiền lương đóng BHXH của bà A trong 60 tháng trước khi nghỉ lưu được tính như sau đây:
Mức bình quân tiền lương đóng BHXH = 558.000.000 ÷ 60 = 9.300.000 đồng/tháng.
Một số ví dụ cách tính lương hưu mới nhất
Để nắm rõ hơn lương hưu tính thế nào, sau đây là một số ví dụ minh họa về cách xác định mức lương hưu áp dụng cho các nhóm đối tượng cụ thể theo quy định hiện hành:
Ví dụ về cách tính lương hưu của nữ lao động đủ điều kiện quy định tại luật BHXH
Dưới đây là ví dụ minh họa cách tính mức lương hưu áp dụng cho nữ lao động đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật BHXH:
Bà B 57 tuổi, tham gia BHXH bắt buộc trước năm 1995, đã đóng đủ 33 năm. Bà bắt đầu nghỉ hưởng lương hưu từ tháng 7/2025. 5 tháng trước khi nghỉ hưu, bà đóng lương BHXH hàng tháng như sau:
-
Năm 1 (07/2020 – 06/2021): 7.000.000 đồng/tháng
-
Năm 2 (07/2021 – 06/2022): 7.000.000 đồng/tháng
-
Năm 3 (07/2022 – 06/2023): 7.000.000 đồng/tháng
-
Năm 4 (07/2023 – 06/2024): 7.000.000 đồng/tháng
-
Năm 5 (07/2024 – 06/2025): 7.000.000 đồng/tháng
- Tỷ lệ hưởng lương hưu:
-
15 năm đầu: Được tính theo tỷ lệ 45%.
-
18 năm sau đó: Được tính thêm 18 x 2% = 36%.
Tổng cộng, tỷ lệ hưởng lương hưu của bà B là: 45 % + 36% = 81%
Tuy nhiên, tỷ lệ hưởng tối đa là 75% theo quy định.
- Mức bình quân tiền lương đóng BHXH:
Mức bình quân lương trong 60 tháng trước khi bà B được tính là:
[(7.000.000 × 12) + (7.000.000 × 12) + (7.000.000 × 12) + (7.000.000 × 12) + (7.000.000 × 12)]/60 = 7.000.000 VNĐ.
- Mức lương hưu mỗi tháng
Lương hưu hàng tháng của bà B được tính như sau đây:
Mức hưởng BHXH khi nghỉ hưu = 7.000.0000 x 75% = 5.250.000 VNĐ
- Trợ cấp 1 lần do tham gia BHXH vượt thời gian quy định
Bà B đóng BHXH 33 năm, vượt mức quy định là 3 năm. Vì thế, bà sẽ được nhận trợ cấp 1 lần được tính là:
Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu = (3 x 0.5)x 7.000.000 = 10.500.000 VNĐ
Ví dụ về cách tính mức lương hưu của nam lao động đủ điều kiện quy định tại luật BHXH
Để hiểu rõ hơn lương hưu được tính như thế nào, mời bạn cùng xem ví dụ minh họa sau đây:
Ông C 61 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường tham gia BHXH bắt buộc trước năm 1995 và đã đóng đủ 20 tháng. Ông bắt đầu nghỉ hưu từ ngày 1/8/2025. Trong 5 năm trước khi nghỉ hưu, ông đóng lương BHXH như bên dưới:
-
Năm 1 (07/2020 – 06/2021): 6.000.000 đồng/tháng
-
Năm 2 (07/2021 – 06/2022): 6.000.000 đồng/tháng
-
Năm 3 (07/2022 – 06/2023): 6.000.000 đồng/tháng
-
Năm 4 (07/2023 – 06/2024): 6.000.000 đồng/tháng
-
Năm 5 (07/2024 – 06/2025): 6.000.000 đồng/tháng
- Tỷ lệ hưởng lương hưu:
Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông C là 40%.
- Mức bình quân tiền lương đóng BHXH:
Mức bình quân lương trong 60 tháng trước khi ông C được tính là:
[(6.000.000 × 12) + (6.000.000 × 12) + (6.000.000 × 12) + (6.000.000 × 12) + (6.000.000 × 12)]/60 = 6.000.000 VNĐ.
- Mức lương hưu mỗi tháng
Cách tính lương BHXH hàng tháng cho ông C như sau:
Tiền lương hưu hàng tháng = 6.000.000 x 40% = 2.400.000 VNĐ
- Trợ cấp 1 lần do tham gia BHXH vượt thời gian quy định
Ông C đóng BHXH đủ thời gian nên không được hưởng trợ cấp 1 lần.
Ví dụ về cách tính tiền lương hưu của nam lao động làm nghề độc hại
Ông D nghỉ hưu từ tháng 1/8/2025 khi đủ 55 tuổi. Ông tham gia BHXH trước năm 1995 và đã đóng đủ 30 năm. Trong đó, ông có 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH ban hành. Trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, ông đã đóng BHXH với số tiền là:
-
Năm 1 (07/2020 – 06/2021): 5.000.000 đồng/tháng
-
Năm 2 (07/2021 – 06/2022): 5.000.000 đồng/tháng
-
Năm 3 (07/2022 – 06/2023): 5.000.000 đồng/tháng
-
Năm 4 (07/2023 – 06/2024): 5.000.000 đồng/tháng
-
Năm 5 (07/2024 – 06/2025): 5.000.000 đồng/tháng
- Tỷ lệ hưởng lương hưu:
-
20 năm đầu: Được tính bằng 45%
-
10 năm tiếp theo: Được tính thêm 10 x 2% = 20%.
Tổng cộng, tỷ lệ hưởng tiền lương hưu của ông D là: 45% + 20% = 65%.
Tuy nhiên, ông D nghỉ hưu sớm 1 năm 9 tháng so với tuổi nghỉ hưu theo quy định (56 tuổi 9 tháng – áp dụng từ năm 2027 cho người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Vì thế, tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 3% (gồm 2% cho 1 năm đầu tiên và 1% cho 9 tháng tiếp theo).
Vậy tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông D là: 65% - 3% = 62%.
- Mức bình quân tiền lương đóng BHXH:
Mức bình quân lương tham gia BHXH của ông D trong 60 tháng trước khi nghỉ việc được tính như dưới đây:
[(5.000.000 × 12) + (5.000.000 × 12) + (5.000.000 × 12) + (5.000.000 × 12) + (5.000.000 × 12)]/60 = 5.000.000 VNĐ.
- Mức lương hưu mỗi tháng
Ví dụ cách tính lương khi nghỉ hưu với trường hợp của ông D như sau đây:
Mức lương hưu mỗi tháng = 62% x 5.000.0000 = 3.100.000 VNĐ.
- Trợ cấp 1 lần do tham gia BHXH vượt thời gian quy định
Vì ông D đóng BHXH không vượt mức 35 năm theo quy định nên không được hưởng trợ cấp 1 lần.
Ví dụ về cách tính tiền hưởng lương hưu của lao động có thời gian đóng BHXH ở nước ngoài
Ví dụ về cách tính hưởng lương hưu dành cho người lao động có thời gian tham gia BHXH ở nước ngoài được minh họa như nội dung bên dưới.
Ông K 62 tuổi có thời gian đóng BHXH ở Hàn Quốc 5 năm và tham gia BHXH ở Việt Nam là 10 năm (Từ 1/2015). Trong 5 năm trước khi nghỉ hưu, ông có mức lương đóng BHXH như bên dưới:
-
Năm 1 (1/2020 – 1/2021): 8.000.000 đồng/tháng
-
Năm 2 (1/2021 – 1/2022): 8.000.000 đồng/tháng
-
Năm 3 (1/2022 – 1/2023): 8.000.000 đồng/tháng
-
Năm 4 (1/2023 – 1/2024): 8.000.000 đồng/tháng
-
Năm 5 (1/2024 – 1/2025): 8.000.000 đồng/tháng
Theo quy định của Luật BHXH, và Hiệp định giữa 2 nước Việt Nam - Hàn Quốc về BHXH, chế độ hưu trí của ông K được giải quyết như sau đây:
- Thời gian đóng BHXH:
Tổng thời gian ông K tham gia BHXH ở Việt Nam và Hàn Quốc là: 10 + 5 = 15 năm.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu:
Tỷ lệ hưởng tiền lương hưu của ông K là 10 x 2.25% = 22.5%
- Mức bình quân tiền lương đóng BHXH:
Mức bình quân tiền lương đóng BHXH của ông K trong 5 năm trước trước khi nghỉ hưu được tính là:
[(8.000.000 × 12) + (8.000.000 × 12) + (8.000.000 × 12) + (8.000.000 × 12) + (8.000.000 × 12)]/60 = 8.000.000 VNĐ.
- Mức lương hưu mỗi tháng
Lương hưu hàng tháng ông K nhận được theo quy định Luật BHXH tại Việt Nam:
Mức hưởng = 22.5% x 8.000.000 = 1.800.0000 VNĐ
Ngoài ra, ông K còn được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật của Hàn Quốc.
Câu hỏi thường gặp
Bên cạnh băn khoăn cách tính lương hưu như thế nào, một số thắc mắc liên quan khác cũng được giải đáp như sau đây:
Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác với bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Không, cách tính lương hưu BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc giống nhau. Vì thế, bạn có thể áp dụng cách tính để xác định mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm hưu trí được hưởng bao nhiêu phần trăm?
Theo cách tính bảo hiểm xã hội khi về hưu, lao động nữ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương nếu đã đóng 15 năm BHXH, còn lao động nam là 20 năm. Sau đó, mỗi năm đóng thêm được cộng 2%, nhưng tỷ lệ tối đa không vượt quá 75%. Như vậy, nữ cần 30 năm và nam cần 35 năm đóng BHXH để đạt mức hưởng tối đa.
Làm thế nào để tuổi hưu thêm an nhàn
Bên cạnh BHXH, tham gia các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng là giải pháp giúp tuổi nghỉ hưu thêm an nhàn. Với quyền lợi tích lũy, nhiều sản phẩm bảo hiểm không chỉ mang đến cho bạn “lá chắn” bảo vệ trước các rủi ro trong cuộc sống mà còn có thể gia tăng tài sản trong tương lai.
Suốt 30 năm qua, Prudential tự hào đồng hành cùng hàng triệu gia đình Việt trên hành trình vun đắp sức khỏe và tương lai bền vững. Với mong muốn cùng bạn tận hưởng tương lai an yên bên gia đình, Prudential mang đến cho bạn sản phẩm Bảo hiểm liên kết chung PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA.
Sản phẩm Bảo hiểm liên kết chung PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA mang đến quyền lợi bảo vệ đa tầng với mức chi trả lên đến 100% Số Tiền Bảo Hiểm + Giá Trị Tài Khoản Hợp Đồng (*). Khách hàng còn có thể lựa chọn đa dạng danh mục Sản Phẩm Bảo Hiểm Bán Cùng với mức chi phí hợp lý để tăng cường bảo vệ cho gia đình.
Với PRU-BẢO VỆ TỐI ĐA, bạn không chỉ được bảo vệ toàn diện mà còn có thể tích lũy tài chính hiệu quả thông qua lãi suất cam kết ổn định từ Quỹ Liên Kết Chung. Đồng thời, bạn còn được tận hưởng nhiều quyền lợi thưởng hấp dẫn như: Quyền lợi đáo hạn hợp đồng, Thưởng Tri Ân Khách Hàng và Thưởng Duy Trì Hợp Đồng. Đặc biệt, bạn có thể linh hoạt chuyển đổi giữa kế hoạch bảo hiểm cơ bản và nâng cao, phù hợp với nhu cầu tài chính ở từng giai đoạn cuộc sống.
(*) Áp dụng với lựa chọn Kế Hoạch Bảo Hiểm Nâng Cao khi Người được bảo hiểm chính (NĐBH chính) Tử vong hoặc Thương tật toàn bộ vĩnh viễn (TTTBVV)
>> Để được tư vấn chi tiết về sản phẩm, liên hệ ngay với Prudential ngay hôm nay!
Với nội dung trên đây, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về cách tính lương hưu để bảo vệ quyền lợi của mình trong tương lai. Bên cạnh tham gia BHXH để hưởng chính sách hưu trí, bạn cũng có thể trang bị thêm cho mình các giải pháp bảo vệ khác để có tuổi hưu vững vàng tài chính, vui khỏe, tận hưởng trọn vẹn cuộc sống bên gia đình.
>> Xem thêm:
- Điều kiện hưởng lương hưu theo chính sách BHXH mới nhất
- Nghỉ hưu ở tuổi 50 cần bao nhiêu tiền để tự do tài chính?
- [Cập nhật] Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu?
